SỐ LƯỢT TRUY CẬP

0
2
5
1
2
1
5

SỐ LƯỢT ĐANG ONLINE

0
0
0
0
0
0
2
Liên kết web
Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của Sở TN&MT

Để cụ thể hóa mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương  trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 04/11/2022 của Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định  hướng đến năm 2030; Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC của Sở, trọng  tâm là công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC); nâng cao tỷ lệ giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn cho các nhà đầu tư vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa  bàn tỉn; Tiếp tục nâng cao thứ hạng Chỉ số CCHC cấp tỉnh (PAR INDEX), Chỉ  số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công  cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ  quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS).

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-UBND ngày 30/12/2024 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2025, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành Kế hoạch số 03/KH-STNMT ngày 06/01/2025 về cải cách hành chính của Sở TNMT năm 2025. Cụ thể:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành tiếp tục triển khai Chương trình  tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị triển khai kế hoạch CCHC năm 2025đầy đủ và hiệu quả.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC thông qua các hình thức tuyên truyền như đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở, truyền hình Đắk Nông, phối hợp các cơ quan báo chí thực hiện các tin bài tuyên truyền.

Đề ra các giải pháp kịp thời, phù hợp để cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS do Sở làm đầu mối. Đồng thời, phối hợp tốt với các Sở, ngành, địa phương để cải thiện, nâng cao các Chỉ số khác nêu trên thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Kịp thời tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về thể chế,  công tác giải quyết hồ sơ TTHC và các đơn thư khiếu nại, tố cáo…; tăng cường khảo sát, đo lường mức hài lòng của người dân, doanh nghiệp.

2. Về cải cách thể chế

Nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể, khả thi, minh bạch, ổn định và phù hợp với tình hình thực tế của Sở. Thực hiện đầy đủ việc  đánh giá tác động của chính sách, nhất là các chính sách đặc thù trong quy trình xây dựng văn bản QPPL

Thường xuyên kiểm tra, rà soát nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các quy  định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, đồng thời đề  xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản QPPL  đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,  trong đó, chú trọng công tác tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến  các lĩnh vực của đời sống xã hội trong quá trình xây dựng văn bản QPPL.

Thực hiện theo dõi thi hành pháp luật; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp  có thẩm quyền xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật.

3. Cải cách thủ tục hành chính

Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trong các lĩnh vực quản lý nhà  nước thuộc thẩm quyền của phòng, đơn vị trong đó, chú trọng một số lĩnh vực trọng tâm như: đất đai, môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước. Quan tâm rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ.

Ứng dụng công nghệ số để cải tiến các quy trình, thủ tục của Sở; trong  giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, liên thông  giữa các cơ quan hành chính, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan  hành chính nhà nước; trong thanh toán trực tuyến về hồ sơ TTHC.

Tập trung rà soát, cấu trúc lại quy trình TTHC trên cơ sở liên thông điện  tử và tái sử dụng dữ liệu để xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh  toán trực tuyến, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc lấy người dân làm trung tâm.

Tăng cường công tác liên thông, phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa  phương trong việc giải quyết các TTHC cho người dân và doanh nghiệp; tăng  cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận giải quyết TTHC và cung cấp  dịch vụ công. Thực hiện nghiêm trách nhiệm giải trình của người đứng đầu, xin  lỗi người dân, doanh nghiệp, đồng thời, kịp thời khắc phục các trường hợp quá  hạn, tiêu cực trong giải quyết hồ sơ TTHC; kiên quyết xử lý nghiêm các phòng chức năng, đơn vị, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, làm phát sinh thêm hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều  kiện không đúng quy định của TTHC hoặc nhiều lần để xảy ra tình trạng chậm trễ  trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.

Thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; chấm  dứt tình trạng không trả lời hoặc trả lời chung chung, không cụ thể, không rõ ràng  dứt khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Thực hiện sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo chương trình, Kế hoạch của của tỉnh; thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo đúng lộ trình đề ra.

Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại cơ quan, đơn vị đảm bảo điều kiện, tiêu  chuẩn theo quy định, trọng tâm là sắp xếp tinh gọn hệ thống đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.

Thực hiện việc điều chỉnh, phê duyệt vị trí việc làm của Sở bảo đảm tổ chức bộ máy ổn định, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ.

Tham mưu thực hiện phân cấp quản lý theo quy định; triển khai thực hiện Nghị quyết 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

5. Cải cách chế độ công vụ 

Sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, hợp lý, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp dôi dư do rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự; do cơ cấu lại công chức, viên chức theo vị trí việc làm hoặc trường hợp chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện đúng quy định về công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm và yêu cầu  nhiệm vụ của đội ngũ công chức, viên chức; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng  nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp  tham mưu xử lý TTHC.

Chấn chỉnh việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn  hóa công sở, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc; chú trọng công tác kiểm tra,  giám sát thực hiện công vụ, đạo đức công vụ, tác phong lề lối làm việc của công  chức, viên chức.

Triển khai hiệu quả việc áp dụng chế độ chính sách tiền lương, chuyển  xếp lương công chức, viên chức theo quy định.

6. Cải cách tài chính công

Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính  phủ.

Quản lý hiệu quả tài sản công; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong lĩnh vực đầu tư công và quản lý tài sản công.

Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo Kế hoạch đề ra. Phấn đấu đạt cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2024.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các kiến nghị, kết luận của cơ quan kiểm toán nhà nước, thanh tra.

7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày  01/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai Nghị Quyết số 09-NQ/TU và Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

Quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu và triển khai hiệu  quả các hệ thống phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành dựa trên nền  tảng số…

Xây dựng và triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số trong hoạt động của cơ  quan, đơn vị năm 2025; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng thông tin cung cấp  trên Trang thông tin điện tử của Ngành.  

 


Bản in



Xem danh sách chi tiết